Những tên đường Sài Gòn Xưa trước 1975

Từ lâu, người Sài Gòn đã rất khâm phục cách đặt tên cho đường phố ở Sài Gòn-Gia Định-Chợ Lớn.

Câu chuyện lịch sử người đặt tên đường Sài Gòn Xưa

Mọi người vẫn đinh ninh rằng đó là tập họp của một công trình có sự đóng góp trí tuệ của nhiều người, một Hội đồng gồm nhiều: học giả, sử gia, nhà văn uy tín…

Nhưng thật sự bất ngờ khi được biết kiệt tác lịch sử này đã được hoàn thành bởi một công chức…!

Người đó là Trưởng Phòng Họa Đồ thuộc Tòa Đô Chánh-Sài Gòn.

Ông Ngô Văn Phát, Nhà văn – bút hiệu Thuần Phong, sinh ngày 16-10-1910 tại huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu….!

Sau hiệp định Genève tháng 7 năm 1954 Pháp bàn giao chính quyền cho Chính Phủ Bảo Đại, với Thủ Tướng Ngô Đình Diệm.
Để đánh dấu việc giành độc lập từ tay người Pháp, Toà Đô Chánh Sài Gòn được lệnh gấp rút thay thế toàn bộ tên đường từ tên Pháp qua tên Việt trong khoảng thời gian ngắn nhất. Nhiệm vụ này được giao cho Phòng Hoạ Đồ.

Sau hơn ba tháng nghiên cứu, ông Ngô Văn Phát đã đệ trình lên Hội Đồng Đô Thành toàn bộ danh sách tên các con đường và đã được chấp thuận trong sự nể phục…!

Các con đường được đặt tên với sự suy nghĩ rất lớp lang, mạch lạc với sự cân nhắc, đánh giá, bao gồm cả công trạng từng anh hùng, phù hợp với địa thế và các dinh thự đã có sẵn từ trước… Tác giả đã cố gắng đem cái nhìn vừa tổng quát lại vừa chi tiết, những khía cạnh vừa có tình vừa có lý, đôi khi chen lẫn tính hài hước, vào việc đặt tên hiếm có này. Phải là một con người có tâm, có tầm mới nghĩ ra và đặt tên cho hay, ý nghĩa, phù hợp với lòng người…!

-Đầu tiên là những con đường mang những lý tưởng cao đẹp mà toàn dân hằng mơ ước: Tự Do, Công Lý, Dân Chủ, Cộng Hoà, Thống Nhất. Những con đường hoặc công trường này đã nằm ở những vị trí thích hợp nhất.

-Đường đi ngang qua Bộ Y Tế (xưa) thì có tên nào xứng hơn là Hồng Thập Tự.

-Đường De Lattre De Tassigny chạy từ phi trường Tân Sơn Nhất đến bến Chương Dương đã được đổi tên là Công Lý, vì đi ngang qua Pháp Đình. (Toà án xưa).

-Đại Lộ Nguyễn Huệ nằm giữa trung tâm Sài Gòn nối từ Toà Đô Chánh (Ủy ban Nhân dân Thành phố nay) đến bến Bạch Đằng rất xứng đáng cho vị Anh hùng đã dùng chiến thuật thần tốc phá tan hơn 20 vạn quân Thanh. Đại Lộ này cũng ngắn tương xứng với cuộc đời ngắn ngủi của Ngài-Nguyễn Huệ.

-Những danh nhân có liên hệ với nhau thường được xếp gần nhau như Đại Lộ Nguyễn Thái Học với đường Cô Giang và đường Cô Bắc, cả ba là lãnh tụ cuộc khởi nghĩa Yên Bái.

-Đường Phan Thanh Giản nằm gần đường Phan Liêm, Phan Ngữ là hai người con Ông, đã tiếp tục sự nghiệp chống Pháp sau khi Phan Thanh Giản tuẩn tiết…!

-Ông Cao Thắng một chuyên gia làm súng chống Tây thì “được” ở gần 2 Nhà kháng chiến: Nguyễn Thiện Thuật và Phan Đình Phùng.

-Những đại lộ dài nhất được đặt tên cho các anh hùng Trần Hưng Đạo, Trần Quốc Toản, Lê Lợi và Hai Bà Trưng. Mỗi đường rộng và dài tương xứng với công trạng dựng nước, giữ nước của các Ngài.

-Đường mang tên Lê Lai, người chịu chết thay cho vua Lê Lợi thì nhỏ và ngắn hơn, được nằm cận kề với đại lộ Lê Lợi. Như Quân và Thần xưa kia…!

-Đường Khổng Tử và Trang Tử trong Chợ Lớn với đa số người dân là người Hoa cư ngụ nên gắn liền với họ.

-Bờ sông Sài Gòn được chia ra ba đoạn, đặt cho các tên Bến Bạch Đằng, Bến Chương Dương, và Bến Hàm Tử, để ghi nhớ những chiến công, các trận thuỷ chiến lẫy lừng trong lịch sử chống quân Mông Cổ, chống Nhà Nguyên của Hưng Đạo Đại Vương vào thế kỷ 13.

-Thẳng góc với hai đường Bà Huyện Thanh Quan và Đoàn Thị Điểm là đường Hồ Xuân Hương. Đó là Ba nữ sĩ nằm bên cạnh nhau, thật là có lý vì cả ba đều là văn thi sĩ nổi danh…

Năm 1957, ông Ngô Văn Phát có bài đăng trên bộ Tự điển Encyclopedia – Britannica ở Luân Đôn (Anh Quốc). Đó là chuyên đề Khảo cứu về thành phố Sài Gòn. •Năm 1964 với chuyên đề Ca dao giảng luận in trên tạp chí Trường Viễn đông Bác cổ ở Paris (sau in thành sách ở Sài Gòn).

Cùng năm này ở Trường Cao học Sorbonne (Paris), ông cũng có chuyên đề “Nguyễn Du et La Métrique Populaire” (Nguyễn Du với thể dân ca) trong bộ sách nhan đề: Mélanges sur Nguyên Du (Tạp luận về Nguyễn Du).

Những năm 1970, ông được mời thỉnh giảng môn Văn học dân gian tại Đại học Văn khoa, Sư phạm Huế và Cần Thơ.
Ngoài ra, hầu hết những con đường khác ở Sài Gòn-Gia Định-Chợ Lớn đều do Ông và đồng sự đặt ra…

Ông mất vào năm 1983 tại Sài Gòn hưởng thọ 73 tuổi…!

Tên cũ và tên mới những con đường Sài Gòn – TPHCM

  • Bùi Chu > Tôn Thất Tùng.
  • Chi Lăng > Phan Đăng Lưu.
  • Công Lý > Nam Kỳ Khởi Nghĩa.
  • Cộng Hòa > Nguyễn Văn Cừ.
  • Cường Để > Tôn Đức Thắng.
  • Duy Tân > Phạm Ngọc Thạch.
  • Đoàn Thị Điểm > Trương Định (cả Đoàn thị Điểm và Trương Công Định đều đổi thành Trương Định).
  • Đỗ Thành Nhân > Đoàn Văn Bơ.
  • Đồn Đất > Thái Văn Lung.
  • Đồng Khánh > Trần Hưng Đạo B.
  • Gia Long > Lý Tự Trọng.
  • Hiền Vương > Võ Thị Sáu.
  • Hồng Thập Tự > trước là Xô Viết Nghệ Tĩnh. Nay là Nguyễn Thị Minh Khai.
  • Huỳnh Quang Tiên > Hồ Hảo Hớn.
  • Lê Văn Duyệt (Gia Định) > Đinh Tiên Hoàng.
  • Lê Văn Duyệt (Sài Gòn) > Cách Mạng Tháng 8.
  • Minh Mạng > Ngô Gia Tự.
  • Ngô Tùng Châu > Nguyễn Văn Đậu.
  • Ngô Tùng Châu (Sài Gòn)> Lê thị Riêng.
  • Nguyễn Đình Chiểu > Trần Quốc Toản.
  • Nguyễn Hoàng > Trần Phú.
  • Nguyễn Huệ (Phú Nhuận) > Thích Quảng Đức.
  • Nguyễn Huỳnh Đức > Huỳnh Văn Bánh.
  • Nguyễn Minh Chiếu > Nguyễn Trọng Tuyển.
  • Nguyễn Phi > Lê Anh Xuân.
  • Nguyễn Văn Học > Nơ Trang Long.
  • Nguyễn Văn Thinh > Mạc Thị Bưởi
  • Nguyễn Văn Thoại > Lý Thường Kiệt.
  • Pétrus Ký > Lê Hồng Phong.
  • Phạm Đăng Hưng > Mai Thị Lựu.
  • Phan Đình Phùng > Nguyễn Đình Chiểu.
  • Phan Thanh Giản > Điện Biên Phủ.
  • Phan Văn Hùm > Nguyễn thị Nghĩa
  • Phát Diệm > Trần Đình Xu.
  • Sương Nguyệt Ánh > Sương Nguyệt Anh.
  • Tạ Thu Thâu > Lưu Văn Lang.
  • Thái Lập Thành (Phú Nhuận) > Phan Xích Long.
  • Thái Lập Thành (Q1) > Đông Du.
  • Thành Thái > An Dương Vương.
  • Thiệu Trị > Nguyễn Văn Luông.
  • Thoại Ngọc Hầu > Phạm Văn Hai.
  • Thống Nhất > Lê Duẩn.
  • Tổng Đốc Phương > Châu Văn Liêm.
  • Trần Hoàng Quân > Nguyễn Chí Thanh.
  • Trần Quốc Toản > 3 Tháng 2.
  • Trần Quý Cáp > Võ Văn Tần
  • Triệu Đà > Ngô Quyền.
  • Trịnh Minh Thế > Nguyễn Tất Thành.
  • Trương Công Định > Trương Định (cả Đoàn Thị Điểm và Trương Công Định đều đổi thành Trương Định).
  • Trương Tấn Bửu > Trần Huy Liệu
  • Trương Minh Ký > Lê Văn Sĩ.
  • Trương Minh Giảng > Trần Quốc Thảo.
  • Tự Đức > Nguyễn Văn Thủ.
  • Tự Do > Đồng Khởi.
  • Võ Di Nguy (Phú Nhuận) > Phân thành 2 đường Phan Đình Phùng và Nguyễn Kiệm.
  • Võ Di Nguy (Sài Gòn) > Hồ Tùng Mậu.
  • Võ Tánh (Phú Nhuận) > Hoàng Văn Thụ.
  • Võ Tánh (Sài Gòn) > 1 phần của Nguyễn Trãi, khúc giao với Cống Quỳnh.
  • Yên Đổ > Lý Chính Thắng.

st